Không chỉ đáp ứng quản lý nhà nước về thuế mà hóa đơn còn có vai trò là chứng từ ghi nhận doanh thu chi phí. Hóa đơn đóng vai trò to lớn trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến vi phạm hợp đồng. Ngoài việc quan tâm đến cách tra cứu thông tin hóa đơn, các nội dung bắt buộc trên hóa đơn, quy định về hóa đơn hợp lệ,… doanh nghiệp cần nắm được mức xử phạt đối với hành vi mua bán hóa đơn trái phép để tránh không vi phạm. Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm mà người vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là gì?
Theo Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng. Theo đó, việc mua bán hóa đơn trái phép gồm cả hóa đơn giả.
Đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20 – 50 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 39 Nghị định 109/2013/NĐ-CP).
Đối tượng bị xử phạt: Căn cứ Điều 39 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, người mua nếu có hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn sẽ bị xử lý.
Căn cứ Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015 (một số cụm từ được thay thế bởi Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017), Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn được quy định như sau:
1. Đối với cá nhân phạm tội
– Khung hình phạt cơ bản: Người in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Khung hình phạt tăng nặng: Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Hóa đơn ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn đã ghi nội dung từ 30 số trở lên; Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên; Gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước 100 triệu đồng trở lên; Tái phạm nguy hiểm.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm (theo khoản 3 Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015).
Các bước chuẩn bị hồ sơ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
DN sử dụng hóa đơn điện tử báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thế nào?
2. Pháp nhân thương mại phạm tội
– Khung hình phạt cơ bản: Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015, pháp nhân thương mại phạm tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 đến dưới 100 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng.
– Khung hình phạt tăng nặng: Điểm b khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định pháp nhân thương mại bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Hóa đơn ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn đã ghi nội dung từ 30 số trở lên; Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên; Gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước 100 triệu đồng trở lên; Tái phạm nguy hiểm.
– Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 203 và Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 2015, nếu pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
– Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 – 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.
Như vậy, hành vi mua bán hóa đơn trái phép sẽ bị xử lý hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn.